Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người quản lý doanh nghiệp hưởng lương và không hưởng lương thì thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc, cụ thể bao gồm:
- Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương;
- Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.
Tại Công văn 211/BHXH-TST, Bảo hiểm xã hội cơ sở Cát Lái - Thành phố Hồ Chí Minh hướng dẫn cụ thể về trường hợp này như sau:
Đối với người quản lý doanh nghiệp không hưởng lương đồng thời thuộc nhiều đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH 2024 thì tham gia BHXH bắt buộc theo đối tượng tương ứng quy định tại điểm b, c, d, đ, e, i, a, l hoặc k khoản 1 Điều 2 Luật BHXH theo thứ tự đến trước.
Người quản lý doanh nghiệp có hưởng lương và người quản lý doanh nghiệp không hưởng lương làm việc tại nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc liên hiệp hợp tác xã đầu tiên tham gia quản lý, điều hành.
Ví dụ:
+ Ông Nguyễn Văn A là người quản lý doanh nghiệp không hưởng lương tại Công ty Số 1, đồng thời ông cũng là người quản lý doanh nghiệp có hưởng lương tại Công ty Số 2 (thuộc điểm i khoản 1 Điều 2 Luật BHXH) thì ông A tham gia BHXH, BHYT, BHTN, TNLĐ BNN bắt buộc (tỷ lệ đóng 32%) tại Công ty Số 2, không tham gia BHXH, BHYT, BHTN, TNLĐ BNN tại Công ty Số 1.
+ Ông Nguyễn Văn A là người quản lý doanh nghiệp không hưởng lương tại Công ty Số 1 và Công ty Số 2 (đều thuộc điểm n khoản 1 Điều 2 Luật BHXH) thì ông A tham gia BHXH, BHYT bắt buộc (tỷ lệ đóng 29,5%) tại Công ty Số 1 là nơi đầu tiên ông A quản lý điều hành, không tham gia BHXH, BHYT, BHTN, TNLĐ BNN tại Công ty Số 2.
+ Ông Nguyễn Văn A là người quản lý doanh nghiệp có hưởng lương tại Công ty Số 1 và Công ty Số 2 (đều thuộc điểm i khoản 1 Điều 2 Luật BHXH) thì ông A tham gia BHXH, BHYT, BHTN, TNLĐ BNN bắt buộc (tỷ lệ đóng 32%) tại Công ty Số 1 là nơi đầu tiên ông A quản lý điều hành, không tham gia BHXH, BHYT, BHTN, TNLĐ BNN tại Công ty Số 2.
Tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH
Mức đóng với trường hợp có hưởng lương
Căn cứ các quy định tại Điều 33, 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, Điều 4 Nghị định 58/2020/NĐ-CP và Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 thì tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc, BHYT và BHTN đối với người lao động và người sử dụng lao động tại Việt Nam như sau:
Người sử dụng lao động | Người lao động | ||||||||
BHXH | BHYT | BHTN | BHXH | BHYT | BHTN | ||||
HT | ÔĐ-TS | TNLĐ-BNN | HT | ÔĐ-TS | TNLĐ-BNN | ||||
14% | 3% | 0,5% | 3% | 1% | 8% | - | - | 1,5% | 1% |
17,5% | 8% | ||||||||
21,5% | 10,5% | ||||||||
Tổng cộng đóng 32% |
Trong đó:
HT: Quỹ hưu trí, tử tuất
ÔĐ-TS: Quỹ ốm đau, thai sản
TNLĐ-BNN: Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
BHTN: Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
BHYT: Quỹ bảo hiểm y tế
Mức đóng với trường hợp không hưởng lương
Do đối tượng tham gia tự lựa chọn, đảm bảo mức thấp nhất bằng mức lương tham chiếu (hiện tại là 2.340.000 đồng), và mức cao nhất bằng 20 lần mức lương tham chiếu tại thời điểm đóng, sau ít nhất 12 tháng thực hiện đóng BHXH theo tiền lương làm căn cứ đóng BHXH đã lựa chọn thì được lựa chọn lại tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.
Tỷ lệ đóng như sau:
Quỹ hưu trí và tử tuất | Quỹ ốm đau và thai sản | Quỹ BHYT | Tổng cộng |
22% | 3% | 4.5% | 29.5% |
Trên đây là thông tin về: Người làm Giám đốc cho nhiều Công ty đóng BHXH thế nào?