7 điểm nổi bật tại Quy định 294-QĐ/TW có hiệu lực từ 01/7/2025 gồm: quy định tuổi, trình độ vào Đảng; quyền đảng viên được thông tin; quy định kết nạp lại; cách tính tuổi Đảng; nguyên tắc hủy kết nạp sai; thủ tục sinh hoạt tạm thời; và việc ủy quyền kết nạp, khai trừ đảng viên.
Mục 1 Quy định 294-QĐ/TW nêu rõ người vào Đảng:
- Phải đủ 18 tuổi đến đủ 60 tuổi tại thời điểm chi bộ xét kết nạp.
- Trình độ học vấn phải từ trung học cơ sở trở lên.
Học vấn của người vào Đảng đang sinh sống ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và những trường hợp cụ thể khác do yêu cầu phát triển đảng mà không bảo đảm được quy định chung thì thực hiện theo hướng dẫn của Ban Bí thư.
Theo Quy định 294-QĐ/TW, quyền được thông tin của đảng viên được hướng dẫn như sau:
Định kỳ hằng tháng hoặc đột xuất, theo hướng dẫn của Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương và cấp uỷ cấp trên, các cấp uỷ đảng thông tin cho đảng viên về:
Các thông tin này phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, đặc điểm của tổ chức đảng và đảng viên, góp phần nâng cao nhận thức, tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Quy định 294-QĐ/TW còn đề cập đến quyền của đảng viên trong việc ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng. Quyền của đảng viên trong việc phê bình, chất vấn tổ chức đảng và đảng viên; báo cáo, kiến nghị với cơ quan có trách nhiệm…
Theo điểm 3.5.1 Quy định 294-QĐ/TW, người được xét kết nạp lại phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Có đủ điều kiện, tiêu chuẩn của người vào Đảng theo Điều 1 của Điều lệ Đảng;
- Đã ra khỏi Đảng ít nhất 36 tháng (trừ một số trường hợp đặc biệt, cụ thể như sau):
Đồng thời, người xin kết nạp lại phải làm đơn, được Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy (hoặc tương đương) đồng ý bằng văn bản, cấp ủy có thẩm quyền mới được xem xét, quyết định.
- Phải thực hiện đúng các thủ tục quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 4 của Điều lệ Đảng.
Lưu ý: Người được kết nạp lại chỉ được kết nạp một lần duy nhất trong suốt quá trình hoạt động. Sau khi được kết nạp lại, phải trải qua thời gian dự bị như người vào Đảng lần đầu.
Theo đó tại mục 4.4, nếu phát hiện việc kết nạp đảng viên sai tiêu chuẩn, sai thủ tục, tổ chức cấp trên phải hủy quyết định và tổ chức làm lại quy trình theo quy định
Cụ thể, trường hợp kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức sai quy định.
Cấp uỷ cấp trên, qua kiểm tra, xác minh phát hiện việc kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức sai quy định thì xử lý như sau:
- Nếu quyết định kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức không đúng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 1 Điều lệ Đảng thì cấp uỷ ban hành quyết định phải huỷ bỏ quyết định của mình và thông báo cho đảng bộ, chi bộ nơi đảng viên sinh hoạt xoá tên trong danh sách đảng viên.
Trường hợp tổ chức đảng ban hành quyết định kết nạp đảng viên đã giải thể hoặc bị giải tán thì cấp uỷ có thẩm quyền nơi đảng viên đang sinh hoạt huỷ bỏ quyết định kết nạp đảng viên không đúng tiêu chuẩn, điều kiện.
- Nếu quyết định kết nạp người vào Đảng, công nhận đảng viên chính thức không đúng thẩm quyền, không đúng thủ tục theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Điều lệ Đảng thì phải huỷ bỏ quyết định đó, chỉ đạo cấp uỷ có thẩm quyền làm lại các thủ tục theo quy định và xem xét trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trường hợp tổ chức đảng đã giải thể hoặc bị giải tán thì cấp uỷ có thẩm quyền nơi đảng viên đang sinh hoạt tiến hành thẩm tra, xác minh và làm lại các thủ tục theo quy định.
Mục 4.5 Quy định hướng dẫn về cách tính tuổi đảng của Đảng viên. Theo đó,
- Đảng viên được công nhận chính thức thì tuổi đảng của đảng viên được tính từ ngày cấp có thẩm quyền ra quyết định kết nạp, trừ thời gian không tham gia sinh hoạt đảng.
Thời gian không tham gia sinh hoạt đảng là: Thời gian bị khai trừ (kể cả khai trừ có thời hạn theo quy định của Điều lệ Đảng khoá II), thời gian bị xoá tên, thời gian mất liên lạc với tổ chức đảng và thời gian gián đoạn do chuyển sinh hoạt đảng.
Đối với Đảng viên kết nạp lại được công nhận chính thức thì tuổi đảng tính từ ngày cấp có thẩm quyền ra quyết định kết nạp lần đầu đối với đảng viên đó, trừ thời gian không tham gia sinh hoạt đảng (trường hợp đặc biệt do Ban Bí thư xem xét, quyết định).
Như vậy, tuổi đảng được tính từ ngày quyết định kết nạp chính thức, trừ đi thời gian bị khai trừ, xóa tên, gián đoạn sinh hoạt…
Tại mục 6.3.2 quy định khi đảng viên thay đổi nơi cư trú, nơi công tác trong thời gian từ 3 tháng đến dưới 1 năm; khi được cử đi học tập trung ở các cơ sở đào tạo trong nước từ 3 tháng đến 2 năm, sau đó lại trở về đơn vị cũ thì phải làm thủ tục giới thiệu sinh hoạt đảng tạm thời từ đảng bộ, chi bộ nơi đảng viên đang sinh hoạt đảng chính thức đến đảng bộ, chi bộ nơi công tác, học tập hoặc nơi cư trú mới.
Trường hợp đặc biệt do Ban Bí thư quy định.
Đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời không tính vào đảng số của đảng bộ nơi sinh hoạt tạm thời mà tính vào đảng số của đảng bộ nơi sinh hoạt chính thức; đóng đảng phí ở chi bộ nơi sinh hoạt đảng tạm thời.
Cấp uỷ viên khi chuyển sinh hoạt tạm thời thì vẫn là cấp uỷ viên nơi sinh hoạt chính thức.
Có thể thấy, Đảng viên chuyển nơi công tác từ 3 tháng đến dưới 1 năm phải làm thủ tục sinh hoạt đảng tạm thời và không được tính đảng số ở nơi sinh hoạt tạm thời.
Theo đó, tại mục 22.1 quy định các đảng bộ cơ sở ở các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang có trên 100 đảng viên và được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ 3 năm liên tục trở lên có thể được cấp uỷ cấp trên trực tiếp xem xét, ra quyết định uỷ quyền cho đảng uỷ cơ sở quyền quyết định kết nạp đảng viên, thi hành kỷ luật khai trừ đảng viên.
Sau khi uỷ quyền, cấp uỷ cấp trên trực tiếp phải thường xuyên kiểm tra, nếu thấy đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền không làm tốt nhiệm vụ theo quy định thì thu hồi quyết định đã uỷ quyền.
Ngoài ra, Quy định 294 còn có một số nội dung đáng chú ý khác như: thí điểm sinh hoạt đảng trực tuyến ở một số đảng bộ, chi bộ đặc thù hoặc trong hoàn cảnh đặc biệt theo hướng dẫn của Ban Bí thư, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong lưu trữ, kiểm tra, chuyển sinh hoạt Đảng....