CÔNG TY CÓ ĐƯỢC CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG VỚI LAO ĐỘNG NỮ NUÔI CON DƯỚI 12 THÁNG TUỔI KHÔNG?

07/08/2025
TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Một số câu hỏi của người dùng liên quan đến pháp luật. Cùng khám phá phần tổng hợp dưới đây.

Câu hỏi: Năm 2023, tôi có ký kết hợp đồng lao động với Công ty A có thời hạn 3 năm. Tháng 12/2024 tôi bắt đầu nghỉ thai sản 06 tháng. Tháng 6/2025 tôi bắt đầu đi làm trở lại và tháng 7/2025 Công ty A thông báo chấm dứt hợp đồng lao động của tôi với lý do là tôi không đảm bảo được chất lượng hiệu quả công việc yêu cầu. Việc Công ty A chấm dứt hợp đồng lao động với tôi có đúng quy định pháp luật hay không?

Luật trả lời:

Căn cứ vào khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 thì người sử dụng lao động (Công ty A) không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong các trường hợp sau:

  • Người lao động nữ mang thai;
  • Người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy, sau khi bạn nghỉ thai sản 06 tháng (từ tháng 12/2024 đến tháng 6/2025), đến tháng 6/2025 bạn đi làm trở lại, thời điểm tháng 7/2025 bạn vẫn đang trong giai đoạn nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Do đó, Công ty A không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn với lý do không đảm bảo chất lượng, hiệu quả công việc trong thời gian này.

Việc Công ty A chấm dứt hợp đồng lao động với bạn trong tháng 7/2025 là không đúng quy định của pháp luật lao động.

Nếu Công ty A vẫn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định, bạn có quyền yêu cầu Công ty A thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động, số 45/2019/QH14, bao gồm: nhận bạn trở lại làm việc, trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày không được làm việc và bồi thường ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Tóm lại: Công ty A không được quyền chấm dứt hợp đồng lao động với bạn trong thời gian bạn đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp công ty chấm dứt hoạt động. Việc chấm dứt hợp đồng trong trường hợp của bạn là trái quy định pháp luật.


Công ty có được chấm dứt hợp đồng với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi không?
(Ảnh minh họa)
Câu hỏi: 17 tuổi có con và sinh con, đủ 18 tuổi kết hôn, khi khai sinh cho con có cho cha vào giấy khai sinh được không

Luật trả lời:

Căn cứ vào khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch, số 60/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 thì nội dung đăng ký khai sinh bao gồm thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh. Tuy nhiên, việc ghi nhận thông tin về cha trong giấy khai sinh của trẻ phải tuân thủ quy định về xác định cha, mẹ, con.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch, số 60/2014/QH13, khi đăng ký khai sinh, người đi đăng ký phải nộp tờ khai và giấy chứng sinh. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh, người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh sẽ ghi nhận thông tin về cha theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

Căn cứ vào Điều 15 Luật Hôn nhân và Gia đình, số 52/2014/QH13, quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết như quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con, kể cả khi chưa đăng ký kết hôn.

Căn cứ vào Điều 25 Luật Hộ tịch, số 60/2014/QH13, khi đăng ký nhận cha, mẹ, con, các bên phải có mặt và nộp chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ và đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên còn phải có sự đồng ý của người đó.

Căn cứ vào Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP, khi đăng ký khai sinh cho trẻ mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Tóm lại, trường hợp bạn 17 tuổi sinh con, khi đủ 18 tuổi kết hôn, nếu muốn ghi tên cha vào giấy khai sinh của con thì:

  • Nếu tại thời điểm đăng ký khai sinh, cha của trẻ (người đủ 18 tuổi) có yêu cầu nhận con và có đầy đủ chứng cứ chứng minh quan hệ cha con, hai bên cùng có mặt để làm thủ tục nhận con thì thông tin về cha sẽ được ghi vào giấy khai sinh của trẻ.
  • Nếu trước đó chưa làm thủ tục nhận cha, con thì sau khi kết hôn, hai vợ chồng có thể làm thủ tục bổ sung thông tin về cha cho con theo quy định về đăng ký nhận cha, con. Khi đó, giấy khai sinh của con sẽ được bổ sung thông tin về cha.

Lưu ý: Việc ghi nhận thông tin về cha trong giấy khai sinh phải có sự đồng ý của người mẹ (nếu con chưa đủ 18 tuổi) và phải có chứng cứ chứng minh quan hệ cha con theo quy định pháp luật.

Tóm lại, hoàn toàn có thể ghi tên cha vào giấy khai sinh của con nếu thực hiện đúng thủ tục nhận cha, con theo quy định pháp luật hiện hành.

Câu hỏi: Tôi nhập ngũ tháng 2-1993, xuất ngũ vào tháng 10-1995, sau đó đi học và hiện đang làm việc ở cơ quan nhà nước. Vậy tôi có được cộng thời gian đóng bảo hiểm xã hội trong giai đoạn nhập ngũ (2 năm 8 tháng) vào thời gian đóng bảo hiểm hiện nay ở cơ quan nhà nước không? Hoặc có được hưởng chế độ chính sách gì không?

Luật trả lời:

Căn cứ vào khoản 2 Điều 34 Nghị định 158/2025/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 thì:

Người lao động có thời gian công tác là quân nhân đã xuất ngũ trước ngày 15/12/1993, sau đó làm việc có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thì thời gian công tác thực tế trong quân đội trước đó được cộng với thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp đã hưởng chế độ trợ cấp theo các quyết định đặc thù (như Quyết định 47/2002/QĐ-TTg, Quyết định 290/2005/QĐ-TTg, Quyết định 92/2005/QĐ-TTg, Quyết định 142/2008/QĐ-TTg, Quyết định 38/2010/QĐ-TTg, Quyết định 53/2010/QĐ-TTg, Quyết định 62/2011/QĐ-TTg).

Như vậy, đối với trường hợp bạn nhập ngũ tháng 2/1993, xuất ngũ tháng 10/1995, sau đó đi học và hiện đang làm việc ở cơ quan nhà nước, có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bạn hoàn toàn được cộng nối thời gian phục vụ trong quân đội (2 năm 8 tháng) vào tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội (như hưu trí, tử tuất…) nếu trong giai đoạn nhập ngũ bạn chưa nhận trợ cấp một lần theo các quyết định nêu trên.

Lưu ý:

  • Khi làm thủ tục cộng nối thời gian, bạn cần cung cấp các giấy tờ chứng minh quá trình phục vụ trong quân đội (quyết định xuất ngũ, sổ quân nhân, giấy xác nhận của đơn vị cũ…) cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn đang tham gia để được hướng dẫn cụ thể.
  • Nếu bạn đã nhận trợ cấp một lần theo các quyết định đặc thù nêu trên thì thời gian phục vụ trong quân đội sẽ không được cộng nối.
  • Ngoài ra, bạn cũng được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi khác dành cho cựu quân nhân, cựu chiến binh theo quy định tại Điều 7 Pháp lệnh Cựu chiến binh số 27/2005/PL-UBTVQH11 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Tóm lại:

Bạn được cộng nối thời gian phục vụ trong quân đội (2 năm 8 tháng) vào thời gian đóng bảo hiểm xã hội hiện nay ở cơ quan nhà nước để tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, nếu chưa nhận trợ cấp một lần theo các quyết định đặc thù. Nếu đã nhận trợ cấp một lần thì không được cộng nối thời gian này.

Hy vọng thông tin trên sẽ hữu ích cho bạn!

Chia sẻ

Bài viết liên quan